{{today.type}} {{today.low}}độ:-{{today.high}}độ: 1 Đồng Tiền Việt(VND) = {{exchange.vtc}}Nhân Dân Tệ(CNY)

VIỆC LÀM

Biện pháp tạm thời quản lý đăng ký kinh doanh đối với cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam tại thành phố Đông Hưng
 
Chương Điều lệ chung
 
Điều 1 Để tích cực thúc đẩy việc xây dựng Khu thí nghiệm khai phát
mở cửa trọng điểm cấp quốc gia Đông Hưng, quy phạm việc quản lý hành viđầu tư kinh doanh của cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam (dưới đây viết tắt là CNTDQTVN)tại TP Đông Hưng, xây dựng môi trường đầu tư tốt đẹp, với nguyên tắc “có thể kiểm soát, có thể quản lý, có thể vực dầy nền kinh tế”, tham khảo “Biện pháp quản lý đăng ký hộ công thương cá thể”, quy định cư dân Hong kong, Ma cao, Đài Loan xin đăng ký hộ công thương cá thể, và những pháp luật, quy tắc và quy định liên quan của nhà nước, kết hợp thực tế của TP. Đông Hưng ấn định biện pháp này.
 
Điều 2 CNTDQTVN hoạt động kinh doanh tại TP Đông Hưng, khi làm thủ tục khai trương, thay đổi và hủy bỏ phải tiến hành đăng ký theo biện pháp này.
Người làm thủ tục xin đăng ký phải đảm bảo tính chân thực của hồ sơ xin phép.
 
Điều 3 Sau khi đăng ký tại bộ phận quản lý hành chính công thương TP Đông Hưng, nhận giấy đăng ký kinh doanh cho CNTDQTVN xong, CNTDQTVN căn cứ các quy định có liên quan của Trung Quốc triển khai các hoạt động kinh doanh.
 
Điều 4 CNTDQTVN triển khai hoạt động kinh doanh có quyền lợi kinh doanh tự chủ và cạnh tranh bình đẳng. Bất cứ đơn vị và cá nhân nào đều không được can thiệp vào hành vi kinh doanh bình thường của họ, không cho phép thu phí, phạt tiền, phân bổ một cách tùy tiện.
 
Điều 5 CNTDQTVN kinh doanh tại thành phố Đông Hưng phải tuân thủ pháp luật, quy tắc của Trung Quốc, tuân thủ đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp, trung thực và giữ chữ tín, chấp nhận sự giám sát quản lý của các bộ phận liên quan của chính phủ Trung Quốc theo pháp luật.
CNTDQTVN hoạt động kinh doanh tại TP Đông Hưng phải nộp thuế theo quy định pháp luật, tiêu chuẩn thuế chấp hành theo tiêu chuẩn thu phí của hộ công thương cá thể tại TP Đông Hưng.
 
Điều 6 CNTDQTVN hoạt động kinh doanh tại thành phố Đông Hưng phải do bộ phận quản lý hành chính công thương của thành phố Đông Hưng đăng ký và quản lý, những bộ phận chức năng khác thì căn cứ vào chức trách của mình cho phép và giám sát quản lý các hoạt động kinh doanh của CNTDQTVN theo pháp luật.
 
 
Chương tư cách xin phép
 
Điều 7 CNTDQTVN nhất định phải có đủ các điều kiện như sau mới có thể xin làm giấy đăng ký kinh doanh cho CNTDQTVN và thực hiện các hoạt động kinh doanh:
1. Khỏe mạnh, có năng lực kinh doanh phù hợp với ngành nghề của mình;
2. Được quyền cư trú hợp pháp 3 tháng trở lên (bao gồm 3 tháng) tại Đông Hưng;
3. Có địa điểm kinh doanh cố định và vốn kinh doanh tương ứng với quy mô kinh doanh;
4. làm nghề về dịch vụ kỹ thuật chuyên nghiệp phải có kỹ năng chuyên môn nhất định;
    5. không có tiền án tiền sư.
 
 
Chương   Hạng mục đăng ký
 
Điều 8 Các hạng mục đăng ký trong “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” gồm:
1. Họ tên và nơi ở của người kinh doanh;
2. Hình thức cấu thành 
3. Phạm vi kinh doanh;
4. Địa điểm kinh doanh
5. Thời hạn kinh doanh.
Tên sử dụng trong kinh doanh, tên trở thành hạng mục đăng ký.
 
Họ tên và nơi ở của người kinh doanh là chỉ họ tên của những CNTDQTVN xin đăng ký và địa chỉ cụ thể mà họ cư trú tại thành phố Đông Hưng.
 
Điều 10 Hình thức cấu thành kinh doanh của CNTDQTVN chỉ giới hạn tại kinh doanh cá thể, người làm việc không được vượt quá 8 người.
 
 
Điều 11 Phạm vi kinh doanh là chỉ loại hình ngành nghề các hoạt động kinh doanh của CNTDQTVN Việt Nam thuộc về.
Phạm vi kinh doanh của CNTDQTVN Việt Nam có thể xin phép gồm:
1. Ngành bán lẻ: bách hóa, thủy sản, trang phục, đồ trang sức, đồ dùng gia đình, vật liệu xây dựng, xe đạp, ngũ kim, đồ điện gia dụng v.v;
2. Ngành ăn uống;
3. Dịch vụ thường trú, sửa chữa và các ngành dịch vụ khác như cắt tóc và thẩm mỹ;
4. Xe cơ động, sản phẩm điện tử và sửa chữa bảo hành xe máy, sửa chữa đồ điện gia dùng trong ngành sữa chữa.
Tất cả phạm vi các hạng mục kinh doanh trên không bao gồm kinh doanh được cho phép đặc biệt.
 
 
Điều 12 Địa điểm kinh doanh là địa chỉ kinh doanh cụ thể của CNTDQTVN.
Địa điểm kinh doanh của CNTDQTVN Việt Nam chỉ giới hạn tại thị trường trao đổi hàng hóa của thành phố Đông Hưng. Dựa vào tình hình phát triển của khu thí nghiệm khai phát mở cửa trọng điểm cấp quốc gia Đông Hưng, chính quyền nhân dân thành phố Đông Hưng lựa chọn thị trường đạt tiêu chuẩn làm thử trước và dần dần mở rộng.
CNTDQTVN hoạt động kinh doanh tại thành phố Đông Hưng phải có địa điểm kinh doanh cố định tại thị trường trao đổi hàng hóa do chính quyền nhân dân thành phố Đông Hưng chỉ định, thời gian thuê phải là 3 tháng trở lên (gồm 3 tháng).
Bộ phận Công thương của thành phố Đông Hưng phụ trách chỉ đạo bên quản lý thị trường phân chia khu vực kinh doanh theo ngành, niêm yết giá bán để thực hiện quản lý tập trung.
Một CNTDQTVN Việt Nam (hoặc là CNTDQTVN chung vốn kinh doanh) chỉ có thể xin đăng ký một địa điểm kinh doanh tại cơ quan đăng ký của thành phố Đông Hưng.    
 
Điều 13 Cơ quan đăng ký căn cứ vào thời gian cư trú hợp pháp của CNTDQTVN tại thành phố Đông Hưng do công an phê duyệt thời hạn kinh doanh của họ. CNTDQTVN xin làm thủ tục đăng ký thời hạn kinh doanh không được vượt quá thời gian lưu trú hợp pháp tại TP Đông Hưng.
 
Điều 14 Trong tình hình CNTDQTVN Việt Nam xin phép sử dụng tên cửa hiểu để đăng ký thì làm theo Biện pháp quản lý đăng ký tên cửa hiệu của hộ công thương cá thể.
 
 
Chương IV Xin phép đăng ký
 
Điều 15 CNTDQTVN có thể tự mình xin phép, cũng có thể nhờ người đại diện giúp đăng ký thủ tục khai trương, thay đổi và hủy bỏ.
Trong trường hợp nhờ người đại diện làm thủ tục khai trương, thay đổi, hủy bỏ phải cung cấp giấy ủy quyền của người xin phép và chứng minh thư hoặc chứng nhận tư cách của người đại diện.
 
Điều 16 CNTDQTVN xin đăng ký khai trương phải cung cấp văn kiện như sau:
1. Giấy xin phép đăng ký khai trương có chữ ký của người xin phép;
2. Có tên cửa hiệu thì nộp giấy thông báo xét duyệt tên cửa hiệu trước;
3. Giấy chứng nhận quốc tịch của người xin phép;
4. Bản phô tô giấy cư trú tạm thời của người nước ngoài tại khu biên giới thành phố Đông Hưng và bản phô tô giấy xuất nhập cảnh của người nước ngoài;
5. Giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh;
6. Giấy cam kết hợp pháp kinh doanh ký với đơn vị quản lý thị trường.
7. 2 tấm ảnh không đội mũ gần đây của mình
8. Người làm việc thì cung cấp 2 tấm ảnh không đội mũ gần đây và chứng minh thư (bản phô tô) của mình;
9. Phạm vi kinh doanh nếu phải xét duyệt trước thì phải nộp văn kiện phê duyệt của bộ phận liên quan;
10. Cung cấp bản sao chứng minh thư và giấy chứng nhận tư cách của người môi giới của cơ quan đại lý chỉ định để làm tài liệu đăng ký.
11. Những tài liệu khác do pháp quy quy định.
 
Điều 17 CNTDQTVN thay đổi hạng mục đăng ký phải xin phép thay đổi đăng ký với cơ quan đăng ký.
 
Điều 18 CNTDQTVN xin phép thay đổi đăng ký phải nộp những văn kiện như sau:
1. Giấy xin phép thay đổi đăng ký có chữ ký của người xin phép;
2. Xin phép thay đổi tên cửa hiệu phải nộp giấy thông báo xét duyệt tên cửa hiệu trước;
3. Xin phép thay đổi địa điểm kinh doanh phải nộp giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh mới;
4. Xin phép thay đổi phạm vi kinh doanh liên quan đến việc cho phép cơ sở thì phải cung cấp giấy phép cơ sở có liên quan hoặc văn kiện phê chuẩn;  
    5. Tài liệu khác mà do pháp quy quy định.
 
Điều 19 CNTDQTVN không kinh doanh nữa, phải đến cơ quan đăng ký làm thủ tục hủy bỏ đăng ký.
 
Điều 20 CNTDQTVN xin phép hủy bỏ đăng ký thì phải nộp những văn kiện như sau:
1. Giấy xin phép hủy bỏ đăng ký có chữ ký của người xin phép
2. Bản chính và bản sao của “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam”
3. Những tài liệu khác do pháp quy quy định.
 
 
Điều 21 Cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ xin phép đăng ký của nguời xin phép xong, nếu hồ sơ xin phép đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật thì phải thụ lý.
Hồ sơ xin phép không đầy đủ hoặc hình thức không hợp pháp thì cơ quan đăng ký phải thông báo với người xin phép nội dung cần bổ sung chỉnh sửa tại chỗ. Sau khi người xin phép nộp nội dung bổ sung chỉnh sửa xong, cơ quan đăng ký phải thụ lý.
Hồ sơ xin phép có sai sót nhưng có thể sửa lại tại chỗ, cơ quan đăng ký phải cho phép người xin phép sửa lại ngay.
 
Điều 22 Cơ quan đăng ký thụ lý xin phép đăng ký, ngoài cho phép đăng ký tại chỗ ra, phải phát giấy thông báo thụ lý cho người xin phép.
Đối với những xin phép không phù hợp điều kiện đăng ký, cơ quan đăng ký sẽ không thụ lý và phát giấy thông báo không thụ lý cho người xin phép.
Hạng mục xin phép không thuộc về phạm vi đăng ký theo pháp luật thì cơ quan đăng ký phải kịp thời lập quyết định không thụ lý và giải thích lý do cho người xin phép.
 
Điều 23 Hồ sơ xin đăng ký của người xin phép đầy đủ và phù hợp với hình thức pháp luật, cơ quan đăng ký phải cho phép đăng ký và phát cho người đăng ký giấy thông báo cho phép đăng ký.
Theo quy trình và điều kiện của pháp luật, đối với tình hình cần phải xem xét tính chân thực của nội dung hồ sơ, cơ quan đăng ký phải chỉ định 2 nhân viên công tác trở lên tiến hành việc xem xét, và điền vào báo cáo tình hình xem xét hồ sơ xin phép. Cơ quan đăng ký phải lập quyết định cho phép đăng ký hay không trong 15 ngày kể từ ngày thụ lý xin phép đăng ký.
 
 Điều 24 Cơ quan đăng ký lập quyết định cho phép đăng ký phải phát cho người xin phép giấy thông báo cho phép đăng ký và phát cho “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” trong 10 ngày. Không cho phép đăng ký thì phải phát cho người xin phép giấy thông báo không thụ lý đăng ký.
 
Chương VI: Giám sát quản lý
 
  Điều 25 Thời gian kinh doanh của CNTDQTVN đã đến hạn, nếu cần tiếp tục kinh doanh phải kịp thời làm thủ tục kéo thời hạn, đồng thời cung cấp chứng nhận quyền cư dân hợp pháp và chứng nhận địa điểm kinh doan do công an TP Đông Hưng cấp.
 
Điều 26 “Giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” gồm bản chính và bản sao, trong đó có ghi nội dung: tên cửa hiệu, họ tên người kinh doanh, hình thức cấu thành, địa điểm kinh doanh, phạm vi kinh doanh, thời hạn kinh doanh, số đăng ký và thời gian cấp, bản chính và bản sao có hiệu lực pháp luật như nhau.
 
Điều 27 Bản chính của “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” phải đặt ở vị trí nổi bật tại địa điểm kinh doanh.
 
Điều 28: CNTDQTVN thay đổi các hạng mục đề cập trong “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam”, cơ quan đăng ký phải cấp lại “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam”.
 
Điều 29 “Giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” nếu bị thất lạc, CNTDQTVN phải tuyên bố vô hiệu trên báo chí phát hành công khai.
 
Điều 30 Cơ quan đăng ký hoặc cơ quan cấp trên căn cứ yêu cầu của người liên quan hoặc căn cứ thẩm quyền, có thể hủy bỏ đăng ký của CNTDQTVN nếu có tình hình như sau:
1. Nhân viên làm việc của cơ quan đăng ký lạm dụng chức quyền, xem thường cương vị công tác mà ra quyết định cho phép đăng ký;
2. Vượt qua thẩm quyền pháp luật ra quyết định cho phép đăng ký;
3. Vi phạm quy trình pháp luật ra quyết định cho phép đăng ký;
4. Cho phép những người xin phép không có tư cách xin phép hoặc không phù hợp với điều kiện pháp luật đăng ký;
5. Những tình hình khác mà có thể hủy bỏ theo pháp luật.
Người xin phép đăng ký được bằng những thủ đoạn không chính đáng như lừa đảo, hối lộ phải cho hủy bỏ đăng ký.
 
Điều 31 Cơ quan đăng ký chỉ đạo hiệp hội người làm kinh doanh cá thể và hiệp hội liên quan tiếp nhận hội viên hộ kinh doanh mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức họ học tập phát luật, quy tắc và chính sách của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tăng cường trao đổi lẫn nhau, nâng cao ý thức kinh doanh hợp pháp của CNTDQTVN.
 
 
Chương VII Trách nhiệm pháp luật
 
Điều 32 CNTDQTVN nộp hồ sơ giả để đăng ký hoặc làm giả, sửa lại, cho mượn, chuyển nhượng “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam”, cơ quan đăng ký yêu cầu sửa đổi và phạt 4000 nhân dân tệ trở xuống; Tình tiết nghiêm trọng thì thu hồi “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam”.
 
Điều 33 Đối với trường hợp CNTDQTVN làm kinh doanh đã thay đổi hạng mục kinh doanh nhưng không đăng ký, do cơ quan đăng ký yêu cầu sửa lại và phạt 1500 nhân dân tệ trở xuống, đối với những tình tiết nghiêm trọng thì thu hồi “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” và hủy bỏ tư cách kinh doanh.
 
Điều 34 Nếu CNTDQTVN vi phạm quy định điều 27 của biện pháp này, do cơ quan đăng ký yêu cầu sửa lại trong thời gian có hạn; hết thời hạn không sửa đổi thì sẽ bị phạt 500 nhân dân tệ trở xuống.
 
Điều 35 Trong trường hợp nhân viên làm việc của cơ quan đăng ký hoăc của những bộ phận liên quan khác lạm dụng chức quyền, thiên vị, thu nhận hối lộ, cho phép đăng ký trong tình hình không phù hợp điều kiện đăng ký hoặc là không cho phép đăng ký trong tình hình phù hợp điều kiện đăng ký dẫn tới xâm phạm lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh CNTDQTVN, nhân viên chủ quản phụ trách trực tiếp và nhân viên phụ trách trực tiếp khác sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật, cấu thành hành vi phạm tội sẽ bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
 
Điều 36 Đối với trường hợp “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch Việt Nam” đã hết thời hạn kinh doanh mà CNTDQTVN không làm thủ tục kéo thời hạn cũng không làm thủ tục hủy bỏ đăng ký, do cơ qua đăng ký thu hồi “giấy đăng ký kinh doanh cho cá nhân tự do quốc tịch ViệtNam”.
 
Điều 37 Đối với trường hợp hành vi kinh doanh của CNTDQTVN vi phạm pháp luật, quy tắc của Trung Quốc, do bộ phận quản lý hành chính liên quan xử phạt theo quy định liên quan về quản lý hộ công thương cá nhân.
 
 
Chương VIII Điều khoản bổ sung
 
 
Điều 38 CNTDQTVN xin làm giấy đăng ký kinh doanh cá nhân quốc tịch Việt Nam phải nộp phí tài liệu và lệ phí đăng ký. Tiêu chuẩn thu phí do Cục Vật giá TP Đông Hưng thẩm định xong thực hiện.
 
Điều 39 “Giấy đăng ký kinh doanh cá nhân quốc tịch Việt Nam” là bằng chứng hợp pháp của CNTDQTVN kinh doanh tại TP Đông Hưng, bất cứ người nào đều không được làm giả, sửa lại, cho thuê, cho mượn và chuyển nhượng.
 
Điều 41 Biện pháp này do Cục quản lý hành chính công thương TP Đông Hưng giải thích.
 
Điều 41 Biện pháp này được thi hành kể từ ngày phát hành.